🌤️ Trì Tụng Là Gì
Bạn Phúc Trí thân mến! 12 bộ kinh (Thập nhị bộ kinh, Thập nhị phần giáo) là 12 thể loại của kinh điển Phật giáo, bao gồm: 1. Khế kinh (Trường hàng): Phật dạy được ghi lại bằng thể văn xuôi. 2. Trùng tụng (Ứng tụng): Phật nói kệ tụng dùng để tóm tắt ý nghĩa của
Nghe mp3 vấn đáp Phật Thừa là gì? do ĐĐ. Thích Pháp Hòa giảng. Kho ảnh đẹp - Ảnh Phật - Mp3 thuyết pháp. Menu. Hình Ảnh Đẹp 6 Kinh Tụng Mp3 105 Nhạc Thiền 26 Thích Bửu Chánh 204 Thích Chân Tính 174 Thích Đồng Thành 89 Thích Giác Đăng 59 Thích Giác Hạnh 128 Thích Giác Hóa
Thủ tục tố tụng dân sự rút gọn có trình tự đơn giản hơn thủ tục thông thường. Theo Điều 316 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 thì "Thủ tục rút gọn là thủ tục tố tụng được áp dụng để giải quyết vụ án dân sự có đủ điều kiện theo quy định của pháp
Lúc trì tụng cần phải giữ cho thân tâm trong sạch, tụng chú Dược Sư liên tục qua từng ngày, ít nhất là bảy ngày cho đến bảy tuần với lòng thành kính sâu sắc nhất, đảm bảo những nguyện ước của quý vị sẽ thành tựu viên mãn. Mỗi lần trì tụng là mỗi lần quý vị hiểu rằng mình là người con của Đạo, nhất định phải giữ gìn giới hạnh, sống đời đạo đức.
Vị trí thủ môn là một vị trí đặc biệt trong bóng đá: Trong bóng đá, thủ môn là cầu thủ có quyền chạm vào bóng bằng bất kỳ bộ phận nào của cơ thể trong vòng cấm. Ngoài vòng cấm, các thủ môn chỉ có thể sút bóng bằng chân. Đội nào cũng phải có thủ môn bảo vệ
Kinh Địa Tạng có 13 tác phẩm. Trong đó là rất nhiều lời Phật dạy với ý nghĩa thâm sâu nói về công đức của Bồ Tát Địa Tạng. Bồ Tát Địa Tạng (Địa Tạng Vương Bồ Tát) là một trong sáu vị Bồ Tát quan trọng của Phật giáo Đại thừa. Ngài là một vị Bồ Tát
Khiếu nại quyết định, hành vi tố tụng của cơ quan, người có thấm quyền tiến hành tố tụng. Bên cạnh đó; Người bị tố giác phải có mặt theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền giải quyết tố giác. Như vậy, Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015 đã tạo cơ sở pháp lý thuận lợi để người bị tố giác tự bảo vệ hoặc nhờ người khác bảo vệ lợi ích hợp pháp của mình.
Luật Tố tụng Dân sự là một ngành luật trong hệ thống pháp luật, bao gồm hệ thống các quy phạm pháp luật điều chỉnh các quan hệ phát sinh trong tố tụng dân sự để bảo đảm việc giải quyết vụ việc dân sự và thi hành án dân sự nhanh chóng, đúng đắn bảo về quyền, lợi ích hợp pháp của cá nhân, cơ quan, tổ chức và lợi ích của nhà nước.
Cho nên khi tụng Chú Đại Bi trong Đại chúng, bao giờ cái tâm của mình cũng phấn khởi, nghe mầu nhiệm hơn là tụng một mình. Cách tụng này dễ dàng cho những người mới hành trì Chú Đại Bi Cách 2: (Niệm thầm) Chữ niệm được ghép hai chữ kim có nghĩa hiện tại, bây giờ. Nó
gMHA. I. BÀI HỌC 1. Định Nghĩa - Tụng kinh là đọc thành tiếng và có âm điệu hoặc đọc thầm những lời Phật dạy một cách thành kính. - Trì chú trì là nắm giữ, nhiếp niệm. Chú là lời bí mật của chư Phật. Trì chú là nhiếp tâm vào những bài thần chú. - Niệm Phật Niệm là nhớ nghĩ. Niệm Phật là nhớ nghĩ danh hiệu, hình ảnh và đức hạnh của chư Phật. 2. Ý nghĩa tụng kinh, trì chú, niệm Phật a. Ý nghĩa tụng kinh - Giúp cho chúng ta nhớ những lời Phật dạy để thực hành - Tụng kinh cho tâm hồn yên tịnh, trí tuệ mở bày. b. Ý nghĩa trì Chú - Chú có công năng phi thường, diệt trừ tất cả chướng nạn sâu dày. - Trì Chú giúp tâm trí được khai thông. c. Ý nghĩa niệm Phật - Niệm Phật để phá trừ tạp niệm, thanh tịnh tâm hồn, chuyển hóa nghiệp chướng. - Niệm Phật để cầu được vãng sanh. 3. Phương pháp tụng kinh, trì chú, niệm Phật - Tắm rửa, súc miệng sạch sẽ, mặc áo trang nghiêm, đến trước bàn thờ thắp hương đảnh lễ rồi nhất tâm tụng niệm. - Tụng kinh đọc lớn tiếng, rõ ràng từng câu từng chữ, để tâm vào lời kinh tiếng kệ. Có thể tụng chuyên nhất 1 bộ kinh, hoặc tụng hết bộ kinh này rồi mới qua bộ kinh khác. - Trì chú và niệm Phật đọc lớn hoặc đọc thầm, phải nhiếp tâm vào câu thần chú hay danh hiệu Phật. Nên trì chuyên nhất vào 1 câu thần chú, niệm chuyên nhất 1 danh hiệu Phật. - Tùy thời gian thích hợp mà ta tụng niệm theo thời khóa. Hoặc bất cứ ở đâu, lúc nào cũng có thể tụng kinh, trì chú, niệm Phật, cốt yếu tâm phải thanh tịnh, chuyên nhất. 4. Kết luận Tụng kinh, trì chú, niệm Phật là những phương pháp tu tập giúp cho 3 nghiệp được thanh tịnh. Khi thực hành phải nhiếp tâm, dứt bỏ mọi tạp niệm. Chỉ cần thực hành chuyên nhất một trong 3 phương pháp này, có thể giúp chúng ta giải thoát khổ đau ngay hiện tại. II. LỜI KHẤN NGUYỆN Kính lạy Phật! Giáo pháp của Ngài đã giúp con mở rộng trái tim để tiếp nhận tuệ giác, tình thương. Con nguyện tu tập, nhất tâm tụng niệm, chuyển hoá thân tâm và truyền trao nguồn giáo lý này đến với mọi người, cho hết thảy đều được an vui. III. CÂU HỎI CHIA SẺ 1. Tụng Kinh là gì? Ý nghĩa việc tụng kinh? 2. Trì chú là gì? Ý nghĩa việc trì chú? 3. Niệm Phật là gì? Ý nghĩa việc niệm Phật? 4. Cho biết phương pháp tụng kinh, trì chú, niệm Phật? 5. Kể tên một vài kinh, chú, danh hiệu Phật mà chúng ta thường tụng niệm? IV. SINH HOẠT 1. Bài hát NIỆM PHẬT DI ĐÀ 2. Hương vị cuộc sống NHỮNG HẠT ĐẬU BIẾT NHẢY Tác giả Lâm Thanh Huyền Tại biên giới của tỉnh Tây Khương sát với Tây Tạng, có một bà lão sống cô độc. Chồng và đứa con trai duy nhất của bà đã qua đời. Bà sống nhờ một thửa đất nhỏ trồng những hạt ngũ cốc. Vì cuộc đời đã trải qua nhiều gian truân từ nhỏ, bà lão cảm thấy nghiệp chướng trong người rất nặng, nên đã cố công tìm hỏi những người chung quanh phương pháp chuộc tội để cầu xin cho tâm hồn được bình yên. Cuối cùng thì bà được một người hành hương tốt bụng truyền cho một câu thần chú của Quán Thế Âm Bồ Tát. Câu thần chú gồm có sáu chữ Án Ma Ni Bát Di Hồng được gọi là Lục Tự Đại Minh Chú, có thể dùng để giải trừ những nghiệp chướng. Tội nghiệp cho bà già thôn dã đã dốt nát lại không biết chữ, trên đường về nhà bà lẩm bẩm cố học thuộc lòng, nhưng đã nhớ lôn cách phát Âm trở thành Án Ma Ni Bát Di Xanh. Để khích lệ cho việc đọc câu Kinh sám hối này bà bày ra hai cái chén, một cái chén không, còn một cái thì để đầy những hạt đậu nành. Mỗi khi đọc xong một câu thần chú, bà nhặt một hạt đậu từ trong chén đầy bỏ sang cái chén không, đến khi cái chén không đã chứa đầy đậu thì bà làm ngược trở lại. Bà lão đã không ngừng nghỉ, thành tâm tụng niệm suốt 30 năm. Lòng thành kính của bà đã ứng hiện cho nên sau này những hạt đậu không còn cần đến bàn tay của bà nhặt lấy, cứ một câu thần chú vừa được phát Âm ra thì một hạt đậu tự động nhảy sang cái chén bên cạnh. Bà lão thấy những hạt đậu tự động nhảy nhót, cộng hưởng với Âm điệu của câu thần chú thì biết rằng sự tu hành đã đúng đường và giai đoạn sám hối sắp sữa chấm dứt cho nên bà càng phấn khởi tụng niệm hăng say hơn. Hôm nọ có một vị Cao tăng từ Tây Tạng vân du qua đó, khi đi ngang qua chiếc lều tranh lụp sụp của bà, nhà Sư thấy có ánh hào quang tỏa ra rực rỡ. Vị Cao tăng này lấy làm kinh ngạc, ông nghĩ rằng bên trong chiếc lều tranh thế nào cũng có một vị chân tu đắc đạo. Ông vội vã ghé vào thăm hỏi. Bà lão lấy làm vui mừng khi thấy vị Cao tăng đến thăm, bà quỳ xuống đảnh lễ, mà miệng thì vẫn cứ tiếp tục lẩm bẩm câu thần chú Án Ma Ni Bát Di Xanh. Vị Cao tăng lấy làm ngạc nhiên vìkhông hiểu ánh hào quang rực rỡ mà ông thấy phía bên ngoài phát xuất từ nơi đâu? Ông lần lần hỏi thăm - Chẳng hay nữ thí chủ tu luyện bao nhiêu năm rồi? Ở đây còn có ai khác nữa không?. - Thưa Ngài, ở đây chỉ có một mình tôi sống cô độc hơn ba mươi năm nay. Bà lão đáp. - Thật tội nghiệp, bà ở một mình chắc buồn lắm nhỉ? - Không đâu, tuy chỉ ở một mình nhưng hàng ngày tôi tu hành và tụng Kinh sám hối để kiếp sau có thể hưởng được nhiều phúc đức của kiếp này, nhờ vậy mà tôi không cảm thấy buồn khổ. Nhất là từ lúc được một người hảo tâm chỉ cho cách tu luyện thì tôi càng có can đảm để sống hơn. - Bà đang tu luyện Kinh sách nào vậy? - Ồ, tôi không biết chữ, cho nên chỉ tụng niệm duy nhất một câu thần chú Án Ma Ni Bát Di Xanh. Nhà sư thở dài tiếc nuối - Bà lão ơi, bà đã đọc sai câu thần chú đó rồi, phải phát âm là Án Ma Ni Bát Di Hồng mới đúng. Đến lúc này thì bà lão mới biết là đã đọc sai câu thần chú hơn ba mươi năm. Bà rất đau buồn vì sự nhầm lẫn trọng đại này, như vậy thì công trình 30 năm tụng niệm coi như xe cát biển đông. Tuy nhiên bà cũng cảm ơn sự cải chính của nhà Sư. - Dù sao thì Ngài cũng đã đính chính kịp lúc, bằng không thì tôi còn tiếp tục sai mà không biết cho đến bao giờ mới điều chỉnh cho đúng được. Nhà sư từ giã bà lão để tiếp tục con đường truyền đạo của ông. Bà lão lại tiếp tục công việc tụng niệm của bà mà lần này với câu thần chú mới Án Ma Ni Bát Di Hồng. Thế nhưng tâm tư của bà còn hỗn độn vì sự việc vừa rồi cho nên ý chí của bà không được tập trung. Mỗi câu thần chú của bà đã không còn làm cho những hạt đậu hứng khởi nhảy sang cái chén bên cạnh như lúc trước. Bà lão vừa tụng niệm mà nước mắt cứ tuôn rơi, bà thầm tiếc cho công trình tu luyện hơn ba mươi năm như trôi theo dòng nước vì đã đọc sai câu thần chú. Nhà Sư đi được một đỗi xa, ông ngoái đầu nhìn lại thì thấy căn nhà của bà lão không còn hào quang chói sáng. Bây giờ túp lều tranh hiện hình dột nát mà lại âm u buồn bã. Nhà Sư giật mình và nghĩ rằng chính ông đã làm hại người Phật tử này không còn tập trung được tư tưởng như lúc trước. Ông vội vã trở lại túp lều tranh và nói với bà lão rằng - Lúc nãy ta chỉ đùa với bà thôi, câu thần chú của bà tụng mới thật là đúng. - Nhưng tại sao Sư phụ lại dối gạt tôi như vậy? - Ta muốn thử xem lòng thành kính của bà đối với Tam bảo như thế nào vậy thôi. Từ nay về sau bà cứ tiếp tục tụng niệm y như cũ là phải phép rồi. - Cám ơn Phật, vậy mà con cứ tưởng rằng công lao 30 năm tụng niệm đã trôi theo dòng nước, đa tạ Sư phụ chỉ bày. Sau khi nhà Sư ra đi, bà lão lại tiếp tục công việc tụng niệm, mỗi một câu Án Ma Ni Bát Di Xanh được niệm ra thì tâm hồn bà rộn rã tươi vui và một hạt đậu tự động nhảy sang cái chén bên cạnh. Nhà Sư đi lên đến đỉnh núi, ông ngoái đầu nhìn trở lại thì thấy hào quang phát ra từ túp lều tranh của bà lão đã làm sáng rực cả một góc trời. CLB Hoằng Pháp Trẻ theo
Chú Đại Bi được xem như là một loại kinh cứu khổ cứu nạn của đạo Phật hiện nay. Nếu như chư Tăng ni, Phật tử thành tâm niệm chú hàng ngày sẽ có thể đạt được những gì mà bản thân mong cầu. Vậy sự khác biệt giữa chú đại bi 3 biến, 5 biến, 7 biến, 21 biến là gì? Nội dung chính1 Chú đại bi là gì?2 Chú đại bi có nguồn gốc ra sao?3 Sự khác biệt giữa chú đại bi 3 biến, 5 biến, 7 biến, 21 1. Chú đại bi 3 2. Chú đại bi 5 3. Chú đại bi 7 4. Chú đại bi 21 biến4 Lợi ích khi kiên trì tụng chú đại bi 3 biến, 5 biến, 7 biến, 21 biến5 Lời chú đại bi tiếng Việt biên soạn từ tiếng Phạn6 Lời chú đại bi tiếng Việt 84 câu Chú đại bi là bài chú được trích từ Kinh Thiên Thủ Thiên Nhãn Quán Thế Âm Bồ Tát Quảng Đại Viên Mãn Vô Ngại Đại Bi Tâm Đà Ra Ni. Đây là quyển kinh thư đã từng được chính Đức Phật Thích Ca Mâu Ni diễn giải trong một pháp hội có sự có mặt đầy đủ của chư Vị Phật, chư vị Bồ Tát, các thần và vương. Qua đó, chú đại bi có thể được hiểu chính là kim khẩu của Quán Thế Âm Bồ Tát, có tác dụng thanh tẩy tất cả phiền não và nghiệp chướng của chúng sinh. Chính các vị Đức Phật cũng từng phát nguyện rằng, nếu như chúng sinh khi kiên trì tụng trì chú đại bi thường xuyên sẽ không bị đày đọa vào ba đường ác, được sinh về cõi Phật, được vô lượng tam muội biện tài. Ngoài ra Đức Phật cũng nhấn mạnh rằng, chỉ trừ trường hợp chúng sinh trì tụng để mong cầu những điều không thiện hoặc không thành tâm trì chú thì việc trì tụng chú đại bi mới không có tác dụng. Còn lại tất cả những mong cầu nếu không được vừa ý trong kiếp này thì thần trú này sẽ không thể được gọi là Đại Bi Tâm Đà Ra Ni. Chú đại bi có nguồn gốc ra sao? Theo như trong kinh Phật có ghi chép lại thì bài chú của chú đại bi vốn được Bồ Tát Quán Thế Âm đọc trong một pháp hội với sự hội tụ đông đủ của các chư Phật, Bồ Tát, Thành, Vương. Chú Đại Bi Tâm Đà Ra Ni, được thuyết ra với mục đích cầu cho chúng sinh được an vui, diệt trừ các loại bệnh tật, loại bỏ tất cả nghiệp ác, chướng nạn, giúp chúng sinh sớm đạt được thành tựu và tất cả thiện căn, bản thân tiêu tan sự sợ hãi, được giàu có, sống lâu hơn và sớm mau cầu đầy đủ tất cả những cái mong muốn. Trong tư tưởng của đạo Phật, Bồ Tát Quán Thế Âm là một trong những hình tượng quan trọng nhất của Phật pháp Đại thừa. Người chính là đại diện cho lòng trắc ẩn của tất cả chư Phật trên thế gian này. Do đó, mọi chư Tăng ni, Phật tử đều tin rằng ngài là hiện thân của sự cứu rỗi cho tất thảy chúng sinh, ngay cả với những người đã từng phạm phải những tội lỗi to lớn khó có thể tha thứ được. Sự khác biệt giữa chú đại bi 3 biến, 5 biến, 7 biến, 21 biến 1. Chú đại bi 3 biến Chú đại bi 3 biến là bài kinh chú được trì tụng lại 3 lần. Thông thường thì chú đại bi 3 biến được các chư Phật tử trì tụng tại gia khi không có quá nhiều thời gian, điều kiện không cho phép. Tuy rằng có thể đọc bao nhiêu lần lời chú là tùy thuộc vào mỗi người. Không quan trọng việc Phật tử đọc nhiều hay đọc ít, nhưng khi đọc phải có lòng thành tâm, phải luôn tin tưởng và phát tâm đại bi thì mới có thể nhận được nhiều phước đức và điều tốt lành. 2. Chú đại bi 5 biến Chú đại bi 5 biến là bài kinh chú được trì tụng lại 5 lần. Chư Phật tử có thể hiểu theo cách đơn giản đó là bài Kinh Chú Đại Bi khi dịch ra tiếng Việt cơ bản có 84 dòng. Tùy vào sự thành tâm cũng như nhiều yếu tố liên quan khác về thời gian, không gian, sức khỏe,… mà chư Phật tử có thể trì tụng lặp đi lặp lại bài kinh gốc bao nhiêu lần tùy ý. 3. Chú đại bi 7 biến Chú đại bi 7 biến là bài kinh chú được trì tụng lại 7 lần. Chú đại bi 7 biến là tương đối phù hợp với chư Phật tử trì tụng tại nhà hàng ngày, bởi bài chú không quá dài nhưng cũng không quá ngắn. Khi trì tụng bài chú này thì chư Phật tử cần phải cố gắng giữ cho trạng thái an lạc, càng điềm nhiên càng lâu càng tốt. 4. Chú đại bi 21 biến Chú đại bi 21 biến là bài kinh chú được trì tụng lại 21 lần. Trước khi trì tụng bài chú này thì chư Phật tử cần phải chuẩn bị tâm thái với ba nghiệp tâm, khẩu và ý thanh tịnh tuyệt đối, ngồi phải thẳng lưng, ngay ngắn như khi ngồi trước Đức Phật để thân nghiệp được thanh tịnh. Miệng không được nói lời sai trái, phải luôn nghiêm trang, không cười đùa để khẩu nghiệp thanh tịnh. Ý chí không được tán loạn, chỉ nên tập trung vào hành động trì tụng cho xong bài chú để có thể thanh tịnh ý nghiệp. Lợi ích khi kiên trì tụng chú đại bi 3 biến, 5 biến, 7 biến, 21 biến Theo kinh Thiên Thủ Thiên Nhãn Quán Thế Âm Bồ Tát Quảng Đại Viên Mãn Vô Ngại Đại Bi Tâm Đà La Ni, do ngài Già Phạm Đạt Ma thời Đường biên dịch, thì toàn bộ bài chú này có 84 câu, người trì tụng chú Đại Bi sẽ được 15 điều lành, không bị 15 thứ hoạnh tử bức hại, cụ thể như sau Luôn được 15 điều lành Sinh ra thường được gặp vua hiền, Thường sinh vào nước an ổn, Thường gặp vận may, Thường gặp được bạn tốt, Sáu căn đầy đủ, Tâm đạo thuần thục, Không phạm giới cấm, Bà con hòa thuận thương yêu, Của cải thức ăn thường được sung túc, Thường được người khác cung kính, giúp đỡ, Có của báu không bị cướp đoạt, Cầu gì đều được toại ý, Long, Thiên, thiện thần thường theo hộ vệ, Được gặp Phật nghe pháp, Nghe Chánh pháp ngộ được nghĩa thâm sâu. Không bị 15 thứ hoạnh tử Chết vì đói khát khốn khổ, Chết vì bị gông cùm, giam cầm đánh đập, Chết vì oan gia báo thù, Chết vì chiến trận, Chết vì bị ác thú hổ, lang sói làm hại, Chết vì rắn độc, bò cạp, Chết trôi, chết cháy, Chết vì bị thuốc độc, Chết vì trùng độc làm hại, Chết vì điên loạn mất trí, Chết vì té từ cây cao hoặc rớt xuống vực thẳm, Chết vì người ác trù ếm, Chết vì tà thần, ác quỷ làm hại, Chết vì bệnh nặng bức bách, Chết vì tự tử. Ngoài ra, theo Kinh Thiên Nhãn Thiên Tí Quán Thế Âm Bồ Tát Đà La Ni Thần Chú quyển thượng, trì tụng chú này 108 biến, tất cả phiền não tội chướng đều được tiêu trừ, thân khẩu ý thanh tịnh. Lời chú đại bi tiếng Việt biên soạn từ tiếng Phạn Đây là bản chú đại bi được phiên âm từ tiếng Phạn ra âm Hán rồi lại biên dịch lại ra âm Việt để được sử dụng dễ dàng và chính thức trong các các Kinh điển cũng như nghi thức tụng niệm phổ thông tại Việt Nam và hải ngoại nói chung. Nam-mô Đại-bi Hội-Thượng Phật Bồ-tát 3 lần. Thiên thủ thiên nhãn, vô ngại Đại-bi tâm đà-la-ni. Nam mô hắc ra đát na đa ra dạ da. Nam mô a rị da bà lô yết đế, thước bát ra da, bồ đề tát đỏa bà da, ma ha tát đỏa bà da, ma ha ca lô ni ca da. Án tát bàn ra phạt duệ, số đát na đát mô tất kiết lật đỏa, y mông a rị da, bà lô kiết đế, thất Phật ra lăng đà bà. Nam mô na ra cẩn trì hê rị, ma ha bàn đa sa mế, tát bà a tha đậu du bằng, a thệ dựng, tát bà tát đa, na ma bà già, ma phạt đạt đậu, đát điệt tha. Án, a bà lô hê, lô ca đế, ca ra đế, di hê rị, ma ha bồ đề tát đỏa, tát bà tát bà, ma ra ma ra, ma hê ma hê, rị đà dựng, cu lô cu lô, kiết mông độ lô độ lô, phạt xà da đế, ma ha phạt xà da đế, đà ra đà ra, địa rị ni, thất Phật ra da, dá ra dá ra. Mạ mạ phạt ma ra, mục đế lệ, y hê di hê, thất na thất na, a ra sâm Phật ra xá lợi, phạt sa phạt sâm, Phật ra xá da, hô lô hô lô, ma ra hô lô hô lô hê rị, ta ra ta ra, tất rị tất rị, tô rô tô rô, bồ đề dạ, bồ đề dạ, bồ đà dạ, bồ đà dạ, di đế rị dạ na ra cẩn trì địa rị sắc ni na, ba dạ ma na, ta bà ha. Tất đà dạ, ta bà ha. Ma ha tất đà dạ, ta bà ha. Tất đà du nghệ, thất bàn ra dạ, ta bà ha. Na ra cẩn trì, ta bà ha. Ma ra na ra, ta bà ha. Tất ra tăng a mục khê da, ta bà ha. Ta bà ma ha, a tất đà dạ, ta bà ha. Giả kiết ra a tất đà dạ, ta bà ha. Ba đà ma yết tất đà dạ, ta bà ha. Na ra cẩn trì bàn đà ra dạ, ta bà ha. Ma bà lị thắng yết ra dạ, ta bà ha. Nam mô hắc ra đát na, đa ra dạ da. Nam mô a rị da, bà lô yết đế, thước bàng ra dạ, ta bà ha. Án, tất điện đô, mạn đa ra, bạt đà dạ ta bà ha. 3 lần khi trì biến cuối cùng Lời chú đại bi tiếng Việt 84 câu Nam Mô Đại Bi Hội Thượng Phật Bồ Tát 3 lần Nam Mô Hắc Ra Đát Na Đa Ra Dạ Da Nam Mô A Rị Da Bà Lô Yết Đế Thước Bát Ra Da Bồ Đề Tát Đỏa Bà Da Ma Ha Tát Đỏa Bà Da Ma Ha Ca Lô Ni Ca Da Án Tát Bàn Ra Phạt Duệ Số Đát Na Đát Tỏa Nam Mô Tất Kiết Lật Đỏa Y Mông A Rị Da Bà Lô Yết Đế Thất Phật Ra Lăng Đà Bà Nam Mô Na Ra Cẩn Trì Hê Rị Ma Ha Bàn Đa Sa Mế Tát Bà A Tha Đậu Du Bằng A Thệ Dựng Tát Bà Tát Đa Na Ma Bà Tát Đa Na Ma Bà Già Ma Phạt Đạt Đậu Đát Điệt Tha Án A Bà Lô Hê Lô Ca Đế Ca Ra Đế Di Hê Rị Ma Ha Bồ Đề Tát Đỏa Tát Bà Tát Bà Ma Ra Ma Ra Ma Hê Ma Hê Rị Đà Dựng Cu Lô Cu Lô Yết Mông Độ Lô Độ Lô Phạt Xà Da Đế Ma Ha Phạt Xà Da Đế Đà Ra Đà Ra Địa Rị Ni Thất Phật Ra Da Giá Ra Giá Ra Mạ Mạ Phạt Ma Ra Mục Đế Lệ Y Hê Y Hê Thất Na Thất Na A Ra Sâm Phật Ra Xá Lợi Phạt Sa Phạt Sâm Phật Ra Xá Da Hô Lô Hô Lô Ma Ra Hô Lô Hô Lô Hê Rị Ta Ra Ta Ra Tất Rị Tất Rị Tô Rô Tô Rô Bồ Đề Dạ Bồ Đề Dạ Bồ Đà Dạ Bồ Đà Dạ Di Đế Rị Dạ Na Ra Cẩn Trì Địa Rị Sắc Ni Na Ba Dạ Ma Na Ta Bà Ha Tất Đà Dạ Ta Bà Ha Ma Ha Tất Đà Dạ Ta Bà Ha Tất Đà Du Nghệ Thất Bàn Ra Dạ Ta Bà Ha Na Ra Cẩn Trì Ta Bà Ha Ma Ra Na Ra Ta Bà Ha Tất Ra Tăng A Mục Khê Da Ta Bà Ha Ta Bà Ma Ha A Tất Đà Dạ Ta Bà Ha Giả Kiết Ra A Tất Đà Dạ Ta Bà Ha Ba Đà Ma Yết Tất Đà Dạ Ta Bà Ha Na Ra Cẩn Trì Bàn Dà Ra Dạ Ta Bà Ha Ma Bà Lợi Thắng Yết Ra Dạ Ta Bà Ha Nam Mô Hắc Ra Đát na Đa Ra Dạ Da Nam Mô A Rị Da Bà Lô Yết Đế Thước Bàn Ra Dạ Ta Bà Ha Án Tất Điện Đô Mạn Đà Ra Bạt Đà Dạ Ta Bà Ha Lặp lại 3 lần từ câu Chú 81 đến 84 khi quý vị trì biến cuối cùng.
Chú Đại Bi 3 biến là gì? Đây chắc hẳn là câu hỏi của rất nhiều Phật tử khi vừa biết đến Chú Đại Bi. Trong bài viết này, sẽ giải nghĩa cho các bạn hiểu rõ hơn về khái niệm cũng như khi nào tụng niệm Chú Đại Bi 3 biến là phù hợp nhất. Mục lục1 Chú Đại Bi 3 biến là gì?2 Khi nào nên tụng Chú Đại Bi 3 biến3 Cách niệm Chú Đại Bi 3 Bắt đầu tụng niệm Chú Đại Bi 3 Tụng Chú Đại Bi 3 Phương pháp tụng Chú Đại Bi 3 Bài Kinh Chú Đại Bi 3 biến Chú Đại Bi thường được gọi là thần chú, linh chú đại bi. Bởi vì bất cứ ai tin và hành trì thần chú này một cách thành tâm thì bản thân người ấy đã có đủ Đại bi tâm. Thần chú này được phát xuất từ kim khẩu của Bồ tát Quán Thế Âm và được chư Phật ấn chứng. Chú Đại Bi còn có nhiều tên gọi khác như Vô ngại Đại Bi, Diên Thọ Đà la ni, Diệt ác thú Đà la ni, Mãn nguyện Đà la ni, Quảng đại Viên mãn, Cứu khổ Đà la ni… Bài Chú Đại Bi gồm có 84 câu. Mỗi biến là một lần đọc nguyên bài chú. Do đó, Chú Đại Bi 3 biến đồng nghĩa với việc bạn lặp đi lặp lại bài kinh trong 3 lần. Khi nào nên tụng Chú Đại Bi 3 biến Thường thì Chú Đại Bi 3 biến được các Phật tử tụng tại gia khi không có quá nhiều thời gian, điều kiện không cho phép. Vốn dĩ đọc bao nhiêu lần là tùy hỷ của mỗi người. Không quan trọng bạn đọc nhiều hay đọc ít, nhưng khi đọc phải có lòng thành, tin tưởng và phát tâm đại bi thì bạn mới có thể nhận được nhiều phước đức và công đức. Trẻ con niệm Chú Đại Bi rất tốt, phụ huynh nên dạy cho các cháu đến bàn Phật để cùng trì niệm, nhưng tốt nhất chỉ niệm Chú Đại Bi từ 1 – 3 biến. Ngoài giờ trì niệm Chú Đại Bi, đến giờ học thì để cho các cháu học tập và làm việc theo thời dụng biểu của gia đình. Mỗi lần làm một việc, không nên cho các cháu làm hai việc cùng một lúc sẽ khiến cháu dễ bị phân tâm, rối mù lên và không còn thông minh nữa! Lưu ý là không nên trì trú khi đang đi xe, làm việc nhà, vào cơ quan, vào nơi công cộng, vào toilet… vì như vậy là tạp niệm. Tốt hơn hết là lúc đó bạn chỉ cần “biết đến việc làm của mình” là “chánh niệm”. Cách niệm Chú Đại Bi 3 biến Phương pháp tụng niệm Chú Đại Bi đã được giải thích rõ trong Kinh, Phật tử chỉ cần y theo đó mà thực hành thì không sợ bị lạc lối, thiện căn ngày càng tăng trưởng. Bắt đầu tụng niệm Chú Đại Bi 3 biến Trước khi trì tụng Chú Đại Bi 3 biến, quý Phật tử phải vệ sinh thân thể sạch sẽ. Để tâm được yên tĩnh. Nếu quý Phật tử đang có suy nghĩ hận thù, yêu ghét, khó chịu, lo lắng hay suy nghĩ về ai đó hay điều gì đó thì trước trì tụng cũng nên thả lỏng cơ thể và xả bỏ hết những suy tư trong đầu. Phương pháp thả lỏng tâm hồn rất dễ, quý Phật tử chỉ cần chú ý đến chỗ đang căng thẳng, chỗ đang yêu ghét giận hờn… thả nó ra, buông nó ra thì tự nhiên tâm được thả lỏng. Chỉ khi đã thấy được chỗ tĩnh lặng trong tâm rồi thì hãy bắt đầu trì tụng. Tụng Chú Đại Bi 3 biến Phương pháp tụng Chú Đại Bi 3 biến Có nhiều cách niệm kinh Phật nói chung và tụng Chú Đại Bi nói riêng, mỗi người có thể tự chọn cho mình cách tụng phù hợp nhất. Có 3 phương pháp tụng chú cơ bản sau Đọc rõ thành tiếng một cách rõ ràng và từ tốn. Khi đọc phải chú tâm vào âm thanh của chú, đừng để cho những suy nghĩ trong đầu kịp khởi lên. Với cách đọc này thì âm thanh ở bên ngoài, dùng tai để nghe, dùng tâm để trụ. Đọc nhép miệng hoặc âm rất nhỏ chỉ người đọc nghe được. Với cách đọc này thì âm thanh của chú nằm ở trong đầu, dùng tâm để trụ nhưng hơi miệng thì thoát ra ngoài. Đọc thầm trong tâm. Đây là một cách đọc khó vì dễ bị tư tưởng xen tạp, dễ bị phân tâm. Quý Phật tử khi trì tụng Chú Đại Bi bằng cách này cần nên trụ vào âm thanh của chú trong đầu, tư tưởng khởi lên thì dùng tâm trụ trở lại âm thanh. Chỉ trụ nơi này, không duyên trụ nơi khác. Bài Kinh Chú Đại Bi 3 biến Nam-mô Đại-bi Hội-Thượng Phật Bồ-tát 3 lần Thiên thủ thiên nhãn, vô ngại Đại-bi tâm đà-la-ni. Nam mô hắc ra đát na đa ra dạ da. Nam mô a rị da bà lô yết đế, thước bát ra da, bồ đề tát đỏa bà da, ma ha tát đỏa bà da, ma ha ca lô ni ca da. Án tát bàn ra phạt duệ, số đát na đát tỏa. Nam mô tất kiết lật đỏa, y mông a rị da, bà lô kiết đế, thất Phật ra lăng đà bà. Nam mô na ra cẩn trì hê rị, ma ha bàn đa sa mế, tát bà a tha đậu du bằng, a thệ dựng, tát bà tát đa, na ma bà già, ma phạt đạt đậu, đát điệt tha. Án, a bà lô hê, lô ca đế, ca ra đế, di hê rị, ma ha bồ đề tát đỏa, tát bà tát bà, ma ra ma ra, ma hê ma hê, rị đà dựng, cu lô cu lô, kiết mông độ lô độ lô, phạt xà da đế, ma ha phạt xà da đế, đà ra đà ra, địa rị ni, thất Phật ra da, dá ra dá ra. Mạ mạ phạt ma ra, mục đế lệ, y hê di hê, thất na thất na, a ra sâm Phật ra xá lợi, phạt sa phạt sâm, Phật ra xá da, hô lô hô lô, ma ra hô lô hô lô hê rị, ta ra ta ra, tất rị tất rị, tô rô tô rô, bồ đề dạ, bồ đề dạ, bồ đà dạ, bồ đà dạ, di đế rị dạ na ra cẩn trì địa rị sắc ni na, ba dạ ma na, ta bà ha. Tất đà dạ, ta bà ha. Ma ha tất đà dạ, ta bà ha. Tất đà du nghệ, thất bàn ra dạ, ta bà ha. Na ra cẩn trì, ta bà ha. Ma ra na ra, ta bà ha. Tất ra tăng a mục khê da, ta bà ha. Ta bà ma ha, a tất đà dạ, ta bà ha. Giả kiết ra a tất đà dạ, ta bà ha. Ba đà ma yết tất đà dạ, ta bà ha. Na ra cẩn trì bàn đà ra dạ, ta bà ha. Ma bà lị thắng yết ra dạ, ta bà ha. Nam mô hắc ra đát na, đa ra dạ da. Nam mô a rị da, bà lô yết đế, thước bàng ra dạ, ta bà ha. Án, tất điện đô, mạn đa ra, bạt đà dạ ta bà ha. 3 lần Nam mô Bổn sư Thích ca Mâu ni Phật. 3 lần Lặp lại bài chú thêm 2 lần. Trên đây là hướng dẫn cách trì tụng Chú Đại Bi 3 biến ngay tại nhà, mong quý Phật tử thực hành đúng chánh pháp, phát huy Phật tính để tích được lợi ích quảng đại và tìm tới sự an lạc trong tâm hồn. ——————— XEM NGAY CÁC VIDEO DƯỚI ĐÂY TRÊN YOUTUBE 50 Bài Học Chính Đức Phật Đích Thân Chỉ Dạy Sau Khi Giác Ngộ Giúp Bạn Giác Ngộ Giải Thoát Top 10 Nhà sư Việt Nam nổi tiếng nhất hiện nay Top 5 Ngôi chùa lớn nhất Việt Nam, số 1 là ngôi chùa lớn nhất thế giới Top 10 Vị đại lão hòa thượng có tầm ảnh hưởng lớn nhất tới nền phật giáo Việt Nam 5 Bằng chứng cho thấy Đức Phật đã đi trước khoa học hàng ngàn năm
trì tụng là gì